Không phải mọi khoản tiền chuyển vào tài khoản đều bị đánh thuế, nhưng người dân cần đặc biệt lưu ý những trường hợp sau đây để tránh các rủi ro pháp lý và truy thu thuế ngoài ý muốn.

Ngày 27 tháng 6 năm 2025, báo Đời sống Pháp luật đăng tải thông tin với tiêu đề “Những khoản tiền chuyển vào tài khoản cá nhân phải chịu thuế, người dân cần biết rõ”. Nội dung như sau:

Trong bối cảnh giao dịch không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, việc hiểu rõ các quy định về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với các khoản tiền nhận qua tài khoản ngân hàng là vô cùng quan trọng. Không phải mọi khoản tiền chuyển vào tài khoản đều bị đánh thuế, nhưng người dân cần đặc biệt lưu ý những trường hợp sau đây để tránh các rủi ro pháp lý và truy thu thuế ngoài ý muốn.

Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ nộp thuế dựa trên bản chất của giao dịch, tức là khoản tiền đó có phải là thu nhập chịu thuế hay không, chứ không đơn thuần dựa trên số tiền ra vào tài khoản. Dưới đây là những khoản tiền khi chuyển vào tài khoản cá nhân mà bạn phải chịu thuế TNCN:

1. Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập tương tự

Đây là loại thu nhập chịu thuế phổ biến nhất. Khi bạn nhận lương, thưởng, phụ cấp và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công từ người sử dụng lao động (công ty, tổ chức), khoản tiền này sẽ phải chịu thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi chi trả cho người lao động.

Tuy nhiên, nếu bạn có thu nhập từ hai nơi trở lên, bạn phải tự quyết toán thuế với cơ quan thuế vào cuối năm. Mọi khoản tiền lương nhận qua tài khoản đều được ghi nhận và là cơ sở để cơ quan thuế đối chiếu.

2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

Nếu bạn sử dụng tài khoản cá nhân để nhận tiền từ hoạt động kinh doanh, bán hàng online, cung cấp dịch vụ (ví dụ: thiết kế, tư vấn, viết lách…), thì khoản thu nhập này phải chịu thuế. Cụ thể, bạn sẽ phải nộp thuế TNCN và thuế giá trị gia tăng nếu doanh thu từ hoạt động kinh doanh trên 100 triệu đồng/năm.

Cơ quan thuế có thể giám sát các tài khoản có giao dịch lớn, thường xuyên để xác định hoạt động kinh doanh và yêu cầu kê khai, nộp thuế đầy đủ.

3. Thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ, phí hoa hồng

Các khoản phí dịch vụ như phí môi giới, phí hoa hồng, hay phí từ các dịch vụ chuyển/rút tiền hộ đều là thu nhập chịu thuế. Mặc dù phần tiền gốc trong giao dịch “rút tiền hộ” không bị tính thuế, nhưng phần phí dịch vụ mà bạn nhận được sẽ phải chịu thuế TNCN.

4. Thu nhập từ lãi cho vay

Nếu một cá nhân cho một tổ chức hoặc công ty vay tiền và nhận lãi, khoản tiền lãi đó sẽ phải chịu thuế TNCN với mức thuế suất 5%. Khoản thuế này sẽ do bên đi vay (công ty) khấu trừ trước khi trả lãi cho bạn.

Ngược lại, tiền lãi phát sinh từ việc cho vay giữa các cá nhân với nhau hiện không thuộc diện chịu thuế TNCN.

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trường hợp kê khai gian lận)

Về nguyên tắc, khi bán nhà, đất, người bán đã phải nộp thuế TNCN 2% trên giá chuyển nhượng tại thời điểm công chứng hợp đồng. Nếu số tiền thực nhận qua tài khoản khớp với giá đã khai báo, khoản tiền này sẽ không bị tính thuế nữa.

Tuy nhiên, rủi ro lớn phát sinh khi người bán và người mua cố tình khai giá trên hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá trị giao dịch thực tế để trốn thuế. Nếu cơ quan thuế phát hiện ra sự chênh lệch này thông qua dòng tiền trên tài khoản ngân hàng, họ có quyền ấn định lại giá bán và truy thu phần thuế TNCN còn thiếu cùng với các khoản tiền phạt chậm nộp.

9 trường hợp tiền vào tài khoản không phải nộp thuế

1. Giao dịch cá nhân, gia đình: Tiền vay mượn, cho tặng giữa người thân, bạn bè, hoặc vợ chồng chuyển tiền sinh hoạt cho nhau.

2. Lương đã nộp thuế: Khoản tiền lương sau khi đã nộp thuế TNCN được một người chuyển cho vợ/chồng hoặc người thân.

3. Kiều hối: Tiền do người thân từ nước ngoài gửi về.

4. Thu hộ – Chi hộ: Tiền thu từ khách hàng rồi nộp lại cho công ty/chủ cửa hàng (ví dụ: shipper thu tiền COD).

5. Dịch vụ chuyển/rút tiền hộ: Phần tiền gốc trong giao dịch (thuế chỉ tính trên phí dịch vụ nếu có).

6. Đáo hạn vay ngân hàng: Tiền nhận được để tất toán một khoản vay cũ rồi chuyển đi ngay.

7. Lãi từ cho vay cá nhân: Tiền lãi phát sinh từ việc cho vay giữa các cá nhân với nhau (ví dụ: chơi hụi, họ).

8. Bán bất động sản (đã nộp thuế): Tiền bán nhà, đất khi đã khai báo và nộp thuế đầy đủ trên giá trị giao dịch thực tế.

9. Lương từ nước ngoài: Lương của bản thân đã được nộp thuế ở nước ngoài, sau đó chuyển về tài khoản cá nhân tại Việt Nam.

Để tránh những rắc rối không đáng có, người dân nên:

– Minh bạch các giao dịch: Sử dụng các tài khoản riêng biệt cho mục đích kinh doanh và chi tiêu cá nhân.

– Lưu giữ chứng từ: Luôn giữ lại các hợp đồng, hóa đơn, giấy tờ ủy quyền, hoặc các bằng chứng khác để chứng minh nguồn gốc và bản chất của các khoản tiền nhận được.

– Kê khai trung thực: Đặc biệt trong các giao dịch lớn như bất động sản, việc kê khai đúng giá trị thực tế sẽ giúp bạn tránh được những rủi ro pháp lý và tài chính về sau.

Ngày 19 tháng 6 năm 2025, báo Lao động đăng tải thông tin với tiêu đề “10 thay đổi quan trọng về chính sách thuế từ ngày 1.7.2025”. Nội dung như sau:
10 thay đổi quan trọng về chính sách thuế từ ngày 1.7.2025Những thay đổi trong chính sách thuế từ 1.7, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và cá nhân. Ảnh: Hải Nguyễn
1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT

Căn cứ Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01.7.2025) điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 như sau:

+ Bỏ một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định Luật Thuế GTGT 2008, bao gồm:

+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;

+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…

– Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.

– Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.

2. Điều chỉnh thuế suất thuế GTGT một số hàng hóa, dịch vụ

Tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế GTGT 2024, sẽ điều chỉnh thuế suất GTGT các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%:

+ Phân bón

+ Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển

+ Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%:

+ Lâm sản chưa qua chế biến

+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn

+ Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học

+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim

3. Bổ sung trường hợp hoàn thuế

Căn cứ Điều 15 Luật Thuế GTGT 2024, bổ sung trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng từ ngày 01.7.2025: Doanh nghiệp chỉ sản xuất, cung ứng hàng hóa dịch vụ chịu thuế 5%, nếu sau 12 tháng (hoặc 4 quý) có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế.

4. Bổ sung đối tượng áp dụng thuế suất 0%

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Thuế GTGT 2024, bổ sung các đối tượng áp dụng thuế suất 0%, gồm:

+ Vận tải quốc tế

+ Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan

+ Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế.

+ Dịch vụ xuất khẩu gồm: dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý

5. Bổ sung quy định với hàng hóa khuyến mại

Căn cứ Điều 7 Luật Thuế GTGT 2024, bổ sung quy định: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0.

6. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

Cũng theo khoản 2 Điều 14, các chứng từ như phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm (nếu có) cũng được bổ sung làm căn cứ khấu trừ thuế đầu vào cho hàng hóa xuất khẩu.

7. Đổi mã số thuế sang mã số định danh cá nhân

Căn cứ khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC, kể từ ngày 01.7.2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan sẽ sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

8. Doanh nghiệp phải đăng ký tài khoản định danh điện tử

Căn cứ khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, từ ngày 01.7.2025, các tài khoản trên Cổng DVC quốc gia, hệ thống TTHC các cấp sẽ hết hiệu lực. Doanh nghiệp, tổ chức chỉ được sử dụng tài khoản định danh điện tử tổ chức do Bộ Công an cấp để thực hiện thủ tục hành chính điện tử.

9. Sửa đổi giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu

Căn cứ Điều 7 Luật Thuế GTGT 2024, giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu (kể cả bổ sung nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

10. Thay đổi thuế suất thuế GTGT

Nghị định 180/2024/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực vào ngày 30.6.2025. Do đó, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% được giảm sẽ quay trở về mức 10% theo Luật Thuế GTGT 2024.

Trường hợp sau ngày 30.6.2025, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định giảm thuế GTGT, thì chính sách giảm thuế GTGT sẽ tiếp tục được áp dụng từ ngày 01.7.2025.