Theo quy định, trong năm 2025, những người sinh vào 3 năm này sẽ được hưởng quyền lợi đặc biệt khi làm thẻ căn cước mới, ai cũng cần nắm rõ

Ngày 9 tháng 6 năm 2025, Tạp chí Góc nhìn Pháp lý đưa tin “Từ nay đến hết 31/12/2025: Người sinh vào 3 năm này sẽ được hưởng quyền lợi đặc biệt khi làm thẻ căn cước mới”. Nội dung như sau:

Luật Căn cước mới, được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 27/11/2023 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, mang đến một số thay đổi quan trọng về thủ tục và thời hạn sử dụng của thẻ căn cước công dân.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Luật Căn cước 2023, công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ khi đến các độ tuổi 14, 25, 40 và 60. Điều này đồng nghĩa với việc trong năm 2025, những người sinh năm 2011, 2000, 1985 và 1965 sẽ lần lượt đủ các độ tuổi quy định và cần thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ.

Tuy nhiên, luật cũng quy định một điểm quan trọng: nếu công dân làm thẻ căn cước trong khoảng thời gian 2 năm trước khi đến một trong các mốc tuổi bắt buộc phải đổi thẻ, thẻ căn cước sẽ có giá trị sử dụng kéo dài đến lần đổi thẻ tiếp theo.
lam-can-cuoc-1-1749430113.jpgẢnh minh họa
Như vậy, thời hạn sử dụng thẻ căn cước được xác định như sau:

– Thẻ căn cước được cấp trước khi công dân đủ 12 tuổi có thời hạn sử dụng đến khi đủ 14 tuổi.

– Thẻ căn cước được cấp khi công dân từ 12 đến dưới 14 tuổi có thời hạn sử dụng đến khi 25 tuổi.

– Thẻ căn cước được cấp khi công dân từ 23 đến dưới 25 tuổi có thời hạn sử dụng đến khi đủ 40 tuổi.

– Thẻ căn cước được cấp khi công dân từ 38 tuổi đến dưới 40 tuổi có thời hạn sử dụng đến khi đủ 60 tuổi.

– Thẻ căn cước được cấp khi công dân đủ 58 tuổi trở đi sẽ có giá trị sử dụng vĩnh viễn, trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc hư hỏng.

Như vậy, trong năm 2025, những người sinh năm 1967 (58 tuổi), 1966 (59 tuổi) và 1965 (60 tuổi) khi làm thẻ căn cước mới sẽ được cấp thẻ có giá trị sử dụng vô thời hạn.

Làm căn cước công dân cần giấy tờ gì theo quy định hiện hành?

Theo Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Dù không có quy định chính xác khi đi làm căn cước công dân cần giấy tờ gì nhưng áp dụng Thông tư 59/2021/TT-BCA có thể giải đáp câu hỏi “Làm căn cước công dân cần giấy tờ gì?” như sau:

– Trường hợp khi kiểm tra thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã đầy đủ thông tin thì công dân mang theo CCCD/CMND cũ nếu muốn đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

– Trường hợp khi kiểm tra thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân cần mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin (sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, CCCD/CMND cũ (nếu có), giấy tờ chứng minh nếu có thay đổi về thông tin nhân thân) khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Ngày 7 tháng 6 năm 2025, tạp chí Thương hiệu và Pháp luật đưa tin “Người sinh vào năm này sẽ bị phạt đến 500.000 đồng và tạm dừng toàn bộ giao dịch ngân hàng nếu không làm lại CCCD”. Nội dung như sau:

Người sinh năm 2000, 1985 và 1965 phải làm mới CCCD trong năm 2025

Theo các quy định tại Luật Căn cước 2023, công dân Việt Nam phải cấp đổi thẻ Căn cước công dân (CCCD) khi đủ các mốc tuổi 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Điều nhằm đảm bảo thông tin trên CCCD luôn cập nhật và phù hợp với đặc điểm nhận dạng hiện tại của người dân.

Trong năm 2025, những người sinh năm 2000, 1985 và 1965 sẽ lần lượt bước sang tuổi 25, 40 và 60. Như vậy, những người sinh vào 3 năm này phải làm mới CCCD của mình để phù hợp với quy định. Ngoài ra, người sinh năm 2011 chưa có CCCD sẽ phải làm thẻ ngay khi đủ 14 tuổi.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 21 Luật Căn cước 2023, nếu thẻ CCCD được cấp, cấp đổi hoặc cấp lại trong vòng 2 năm trước khi đạt các mốc tuổi nêu trên, thẻ đó sẽ có giá trị sử dụng đến mốc tuổi cấp đổi tiếp theo mà không cần đổi ở mốc tuổi quy định.
đổi căn cước, phải làm lại căn cước, kiến thứcNgười sinh năm 2000, 1985 và 1965 phải làm mới CCCD của mình để phù hợp với quy định (Ảnh minh họa).
Cụ thể:

– Người sinh năm 2000 nếu đã làm thẻ CCCD giữa tuổi 23 và 25, thẻ này sẽ có hiệu lực đến khi họ tròn 40 tuổi vào năm 2040.

– Người sinh năm 1985 nếu đã cấp đổi thẻ trong khoảng từ 38 đến lúc đủ 40 tuổi, thẻ sẽ có giá trị đến ngày sinh nhật năm 2045.

– Người sinh năm 1965 đã đổi thẻ từ lúc đủ 58 tuổi đến 60 tuổi, thẻ CCCD của họ sẽ có giá trị sử dụng cho đến cuối đời.

Mức phạt khi dùng CCCD hết hạn

Việc sử dụng thẻ CCCD hết hạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

Các hành vi vi phạm có thể dẫn đến một trong 2 hình thức xử phạt như cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Một số hành vi bị phạt bao gồm:

– Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ CCCD, hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi được yêu cầu bởi người có thẩm quyền.

– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Vì vậy, nếu thẻ CCCD đã hết hạn và không thực hiện thủ tục đổi thẻ mới trong năm 2025, công dân phải đối mặt với mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
đổi căn cước, phải làm lại căn cước, kiến thức(Ảnh minh họa)

Không cấp đổi thẻ CCCD khi hết hạn không chỉ bị xử phạt hành chính mà còn gây ra nhiều bất tiện và gián đoạn trong các giao dịch hàng ngày như:

Giới hạn sử dụng ứng dụng VNeID

VNeID là một ứng dụng định danh điện tử có giá trị tương đương thẻ CCCD và được dùng để xác thực danh tính trong các giao dịch (đối với tài khoản định danh mức 2). Tuy nhiên, khi thẻ CCCD hết hạn, tài khoản định danh điện tử cũng mất hiệu lực.

Điều này có nghĩa là người dân không thể sử dụng VNeID để thay thế cho CCCD trong các giao dịch yêu cầu xác thực danh tính chính thức như khi làm thủ tục lên máy bay. Trong trường hợp này, người dân cần dùng các giấy tờ tùy thân khác như hộ chiếu hoặc các loại giấy phép lưu trú.

Tạm dừng giao dịch ngân hàng

Theo quy định tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, khách hàng có giấy tờ tùy thân hết hiệu lực sẽ bị tạm dừng giao dịch thanh toán, rút tiền, chuyển khoản và nhiều hoạt động tài chính khác trên tất cả các kênh (quầy, trực tuyến, ATM).

Ngân hàng có trách nhiệm theo dõi thời hạn hiệu lực giấy tờ tùy thân và thông báo cho khách hàng ít nhất 30 ngày trước ngày hết hạn để khách hàng kịp thời cập nhật, bổ sung thông tin.

Đối với công dân đủ 14 tuổi, quy trình và thủ tục cấp thẻ căn cước công dân được thực hiện như sau:

– Người tiếp nhận kiểm tra và đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác để xác minh và đảm bảo thông tin chính xác.

– Nếu thông tin của người yêu cầu cấp thẻ không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần thực hiện cập nhật, điều chỉnh thông tin theo quy định của pháp luật.

– Người tiếp nhận thu thập các thông tin nhân dạng và sinh trắc học của người yêu cầu, bao gồm ảnh khuôn mặt, dấu vân tay và mống mắt.

– Người yêu cầu cấp thẻ kiểm tra thông tin trên phiếu thu nhận và ký tên để xác nhận thông tin là chính xác.

– Sau khi hoàn tất các bước trên, người tiếp nhận sẽ cấp giấy hẹn, thông báo thời gian và địa điểm để trả thẻ căn cước.

– Thẻ căn cước sẽ được trả tại địa điểm ghi trên giấy hẹn. Nếu người cần cấp thẻ yêu cầu trả tại địa điểm khác, cơ quan quản lý căn cước sẽ đáp ứng yêu cầu này với điều kiện người yêu cầu phải trả phí dịch vụ chuyển phát.a